KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS HẢI HƯNG GIAI ĐOẠN 2016 -2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
Trường Trung học cơ sở Hải Hưng, địa
chỉ xóm 14 xã Hải Hưng huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định. Đây là trường công
lập được thành lập năm 1967. Sau 50 năm hoạt động giảng dạy và
giáo dục, trường đã có những bước phát triển bền vững. Tính đến đầu năm học
2016 – 2017, trường có 34 cán bộ – giáo viên – nhân viên được chia thành 2 tổ
chuyên môn (Khoa học xã hội và khoa học tự nhiên) và một tổ hành chính. Trường
có 15 lớp (khối 9: 3 lớp, khối 8: 4 lớp, khối 7: 4 lớp, khối 6: 4 lớp). Trường
có Chi bộ Đảng với 21 đảng viên, Công đoàn cơ sở với 35 công đoàn viên và Chi
đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với 8 đoàn viên. Về cơ sở vật chất: trường
có 15 phòng học, 17 phòng chức năng. Tổng diện tích sử 6580 m2.
Trong tình hình đổi mới toàn diện nhà
trường đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và đất nước, nhà trường xây dựng
kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục từ giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn
đến 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ
yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới và hội nhập.
A- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Môi trường bên trong
Tổng số CB GV
CNV: 36; Trong đó: CBQL: 2, giáo viên: 30,
nhân viên: 4 người.
Trình
độ chuyên môn của giáo viên: 100% đạt chuẩn,
Công tác tổ
chức quản lý của lãnh đạo nhà trường: Ban lãnh đạo nhà trường là những cá nhân,
tập thể nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm cao, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm và
dám chịu trách nhiệm. Tích cực trong công tác tham mưu với các cấp, các ngành
để từng bước xây dựng CSVC nhà trường theo mục tiêu khang trang, sạch đẹp, khoa
học nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu chính trị hàng năm của đơn vị. Xây dựng kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ
chức, triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo
viên và nhân viên nhà trường.
Đội ngũ
cán bộ, giáo viên và nhân viên: nhiệt tình, đoàn kết và biết chia sẻ trách
nhiệm, hợp tác gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Có lực
lượng giáo viên cốt cán được khẳng định về chuyên môn nghiệp vụ ở các cấp huyện
và tỉnh, được phụ huynh học sinh tín nhiệm.
- Mặt mạnh :
Trường THCS Hải Hưng được hầu hết phụ huynh trong và ngoài xã tin
tưởng, gắn bó và hết lòng ủng hộ nhà trường. Nhà trường đã trở thành một trường
THCS uy tín được nhân dân, xã hội biết đến, tin tưởng và gửi gắm con em vào học
tại trường.
Cơ sở vật chất của nhà trường được
xây dựng khang trang khá đầy đủ, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động
giáo dục và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy và học trong giai đoạn
hiện nay.
Tổng số phòng học: 16 phòng với
đầy đủ bàn ghế, hệ thống chiếu sáng, quạt trần.
Các phòng chức năng: Phòng Thư
viện và các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa, Sinh, phòng Tin học, phòng nghe nhìn.
Tất cả các phòng đều được trang bị các thiết bị tương đối hiện đại đáp ứng được
nhu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh.
Các phòng làm việc: Phòng Hiệu trưởng,
phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính, đều được trang bị máy vi tính kết nối
mạng internet , phòng Đoàn – Đội, phòng họp HĐSP.
Trường có tường bao kiên cố. Sân
trường có cây xanh và các bồn hoa tạo cảnh quang mát mẻ, sạch đẹp để học sinh
rèn luyện thân thể và tham gia các hoạt động tập thể.
Trường đạt chuẩn Quốc gia tháng 11 năm
2014.
Đội
ngũ:
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên – nhân viên:
Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ:
+Đại
học: 21
Tỷ lệ 61.7%
+ Cao
đẳng: 11
Tỷ lệ 32.3%
+ Trung cấp: 2
Tỷ lệ 5.9%
Trình
độ lý luận chính trị:
+ Đại
học: 0
+ Trung cấp:
2
+ Sơ
cấp: 21
– Lãnh
đạo trường có năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công tác quản lý,
với phong cách lãnh đạo khoa học, tận tâm, dân chủ, biết lắng nghe, và có những
quyết định hợp tình, hợp lý trong giải quyết công việc và tổ chức các hoạt động
giáo dục. Trong công tác lãnh đạo luôn thể hiện tính năng động, sáng tạo, nhạy
bén tốt, tạo được sự đồng thuận của các thành viên trong HĐSP nhà trường.
– Tập thể giáo viên, nhân viên của nhà trường nhiệt tình, tâm
huyết, có trách nhiệm, yêu nghề; một số giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng
dạy lâu năm. Tất cả đều gắn bó đoàn kết với nhà trường, toàn tâm, toàn ý xây
dựng nhà trường ngày càng vững mạnh và phát triển.
– Về trình độ chuyên môn: 100% giáo viên có trình độ đạt
chuẩn trong đó 62% trên chuẩn, 100% xếp loại tay nghề khá, giỏi.
– Các kế hoạch xây dựng chuyên đề, thao giảng chuyên môn được
tổ chức nghiêm túc, thường xuyên theo qui chế và ngày càng có chất lượng về mặt
hình thức cũng như nội dung, đáp ứng được nhu cầu học tập nâng cao trình độ,
năng lực nghiệp vụ của đội ngũ trong đổi mới phương pháp giảng dạy và dạy
học cá thể.
– Các đoàn thể vững mạnh được đánh giá tốt, tập hợp được quần
chúng, năng động, sáng tạo và phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc tổ chức các
hoạt động, các phong trào góp phần nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng cho
đội ngũ CB-GV-NV và giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Việc
thực hiện hiệu quả các cuộc vận động lớn của ngành và chủ đề “Sống có trách
nhiệm”, “Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm” trong những năm qua
đã tạo nên một tiền đề khá vững chắc cho việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của
kế hoạch chiến lược.
- –Năm học 2016 – 2017 trường THCS Hải Hưng là trường loại 2 với biên chế năm 15 lớp với 572 học sinh (số liệu đầu năm) và 34 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- a) Trình độ giáo viên:
TT
|
Môn
|
Giáoviên
|
Đảng
viên
|
Số
giáo viên
|
|
Biên
chế(cơ hữu)
|
Hợp
đồng thỉnh giảng
|
Trình
độ chuyên môn
|
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
|
T.số
|
Nữ
|
|
1
|
Toán
|
11
|
10
|
|
11
|
|
0
|
|
|
|
|
2
|
Văn
|
9
|
9
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ngoại ngữ
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lý
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hóa
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sinh
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Sử
|
0
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Địa
|
0
|
0
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
9
|
GDCD
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tin
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thể dục
|
2
|
0
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Nhạc
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Mỹ thuật
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Công nghệ
|
0
|
0
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
26
|
20
|
30
|
|
|
21
|
11
|
|
|
- b) Nhân viên.
TT
|
Bộ
phận
|
Số
lượng
|
Đảng
viên
|
|
|
Biên
chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thư viện
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
Y tế
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
Thiết bị
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
- c) Cơ sở vật chất.
Diện tích trường: 6580m2
Số phòng thực hành thí nghiệm: 3
Số phòng nghe nhìn: 1
Số phòng vi tính: 1
Thuận lợi – Cơ hội.
Cơ sở vật chất được đầu tư, nâng cấp tạo điều
kiện thuận lợi cho thầy trò nâng cao chất lượng giáo dục.
Đội ngũ thầy cô giáo đạt và trên
chuẩn, đa số nhiệt tình, tận tụy và thương yêu học sinh.
Được sự hổ trợ tích cực về mọi
mặt của phụ huynh, nhất là ban đại diện phụ huynh trường.
Khó khăn – Thách thức.
Trong những năm tiếp theo dự kiến số học
sinh của Trường tăng khá nhanh, bắt đầu
từ năm học 2019 -2020 là 16 lớp, các năm tiếp theo sĩ số tăng, dự kiến năm 2024
-2025 là 17 lớp. Khu đất hiện có của trường không đủ điều kiện đề xây dựng, do
đó Trường có nhu cầu mở rộng Quy hoạch đất đáp ứng theo quy định chuẩn quốc gia.
Chất lượng của học sinh ở đầu vào
chưa được như mong muốn, nhiều học sinh lớp 6 về trường chưa đáp ứng được yêu
cầu của cấp trung học.
Lượng giáo viên sẵn sàng cho việc
ứng dụng công nghệ vào dạy học thấp.
- Môi trường bên ngoài: (Văn hóa, xã hội, dân cư, địa bàn, sự phát triển, kế hoạch chung của các cấp, tình hình đổi mới giáo dục,…)
- Cơ hội:
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
diễn ra mạnh mẽ, nhà trường có nhiều cơ hội học tập các nền giáo dục tiên tiến
và đẩy mạnh các hoạt động hợp tác phát triển. Đồng thời trong sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin, cán bộ nhân viên, giáo viên có nhiều cơ hội học hỏi,
tiếp cận, giao lưu với đồng nghiệp các trường trong và ngoài xã, trong tỉnh và
cả nước thông qua mạng Internet.
Nhu cầu con em nhận được nền giáo
dục chất lượng cao của phụ huynh và học sinh hiện nay là rất lớn và ngày càng
tăng. Trong khi đó, nhà trường đã được chuẩn bị từ nhiều nguồn lực, vật
chất, con người. Tất cả phòng học đều thoáng mát tạo điều kiện môi trường cơ sở
vật chất thuận tiện cho giảng dạy và học tập. Bên cạnh đó nhà trường cũng
nhận được sự tín nhiệm cao của các bậc cha mẹ học sinh và học sinh. Đây
chính là điều kiện thuận lợi để nhà trường thu hút đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa,
nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.
Đội ngũ GV-NV trẻ của nhà trường
được đào tạo bài bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt, nếu
được bồi dưỡng tay nghề thường xuyên, sẽ là lực lượng kế thừa đội ngũ giáo viên
nhiều kinh nghiệm.
Chủ trương xã hội hoá giáo dục của Nhà nước đang mở ra nhiều
cơ hội mới cho nhà trường khai thác và phát huy các nguồn lực vật chất, tài
chính, văn hoá, chuyên môn để cùng chăm lo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục.
Nhà trường nhận được sự quan tâm, hỗ trợ nhiệt tình của các
ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương.
- Thách thức:
Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học
sinh và xã hội; xu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và trong thời kỳ
hội nhập.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục chưa cao.
Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học tích cực, dạy học cá thể và nâng cao trình độ ngoại ngữ,
khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên còn hạn chế.
Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học hiện đại
vẫn là yêu cầu luôn cấp thiết trong thời đại mà khoa học kĩ thuật tiến bộ như
vũ bão.
B – ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC SỨ MỆNH
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, tích cực, có kỹ
luật, có chất lượng giáo dục toàn diện và chuyên sâu; học sinh yêu thích học
tập, có ý thức học tập suốt đời và có cơ hội phát triển tài năng, biết tư duy
sáng tạo; hình thành nhân cách người công dân tốt của đất nước.
Đào tạo cho đất nước những con người có đạo đức, có tri
thức, biết tư duy độc lập, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội
và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp.
Trở thành một trong những trường có bề dày về truyền thống về giáo
dục toàn diện và có chất lượng, nơi mà cha mẹ học sinh sẽ lựa chọn để con em mình
được học tập và rèn luyện. Đây cũng là nơi giáo viên luôn có khát vọng được
cống hiến và học sinh luôn có khát vọng vươn lên, phát huy truyền thống
hiếu học.
SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI VÀ TẦM NHÌN
1.Sứ mệnh:
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, nề nếp – kỷ cương, chất
lượng cao để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập, rèn luyện, phát triển hết tiềm
năng, phát triển tài năng của mình
2.Các giá trị cốt lõi:
Tinh thần đoàn kết; Tinh thần trách nhiệm; Tính trung thực; Lòng tự trọng
; Tính sáng tạo; Khát vọng vươn lên.
3.Tầm nhìn:
Là một trong những trường có bề dày truyền thống về chất lượng giáo dục
ổn định, đã đạt chuẩn Quốc gia và đạt chuẩn xanh-sạch-đẹp-an toàn, nhiều năm
liền là tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc. Nhà trường là
nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới trở thành một trong những
đơn vị có chất lượng giáo dục cao trong huyện. Đây là cơ sở thuận lợi để nhà
trường có định hướng trong việc xây dựng nhà trường thành đơn vị giáo dục xuất
sắc.
Trong giai đoạn 2016 – 2020 duy trì
ổn định về quy mô, chất lượng giáo dục; dần từng bước cải thiện môi trường giáo
dục, nâng cao hiệu quả giáo dục để được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục ( cấp độ 3), đến năm 2025 trở thành trường điển hình về
chất lượng toàn diện của khối THCS trong huyện Hải Hậu.
PHƯƠNG
CHÂM HÀNH ĐỘNG
Tất cả vì học sinh thân yêu.
C- MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
- Mục tiêu chung.
Xây dựng
nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục toàn diện, là mô hình giáo dục hiện
đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời kỳ hội nhập.
Là một trong những trường THCS có chất lượng giảng dạy Tiếng Anh chất
lượng cao.
Đào tạo thế hệ
học sinh có truyền thống tự hào là học sinh Hải Hưng, là những công dân có ích
cho gia đình và xã hội, là những con người mới XHCN, có phẩm chất đạo đức tốt,
có năng lực làm chủ cuộc sống, phát triển đầy đủ về thể lực và trí lực để sống
làm việc và hội nhập toàn cầu.
Tích cực
vận dụng nguồn lực xã hội hóa trong giáo dục để phối hợp tốt trong giáo dục
nâng cao cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Mục tiêu cụ thể. (cụ thể, đo được, đạt được, định hướng kết quả, thời gian)
1/ Từ
năm 2016 – 2020: Giai đoạn trường THCS Hải Hưng phấn đấu nâng cao chất lượng:
Hiệu suất
đào tạo nâng cao (97%).
Tỉ lệ HS lớp 9 tốt nghiệp THCS 100% (loại
khá – giỏi (80%)
Hằng năm, có học sinh đạt HSG cấp huyện,
tỉnh .
Tỉ lệ giáo viên xếp loại tay nghề khá,
giỏi (100%) xếp loại giỏi (75%)
Tỉ lệ CBQL,GV sử dụng thành thạo vi tính,
ứng dụng tốt CNTT trong quản lý, giảng dạy 100%.
Xây dựng thành công phong trào “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Nhà trường luôn là cơ sở giáo dục được
nhân dân, xã hội tin tưởng.
Năm 2016 -2020 trường phấn đấu: có 2 năm đạt danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc, nhận cờ thi đua của UBND tỉnh.
2/ Năm
2020 – 2025: tiếp tục giữ vững là trường xuất sắc tốp đầu của huyện.
Mục
tiêu phấn đấu của Đội ngũ cán bộ – giáo viên – nhân viên:
Chất lượng đội ngũ:
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với
GV:
Đại học:
100 %
*Trình độ lý luận chính trị:
Trung cấp: tỷ lệ: 15 %
*Trình độ tin học:
Chứng chỉ A: tỷ lệ: 50%
Chứng chỉ B Tin học ứng dụng tỷ lệ: 50%
* Trình độ tay nghề của giáo viên:
Giỏi tỷ lệ: 80%
Khá : tỷ lệ: 20%.
* Chất lượng đào tạo:
Học lực: Giỏi:
28.5% Khá: 55%
Hạnh kiểm: Tốt: 90% Khá: 10%
Có nhiều hơn 3% học sinh lớp 9 là học
sinh giỏi cấp huyện.
Tỷ lệ học sinh lên lớp: 99%
Không có học sinh bỏ học giữa chừng.
Hiệu suất đào tạo: 99%
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS: 100%
Trong đó: Giỏi – Khá : 90%
Học sinh lớp 9 vào trường THPT: 85%
Đạt giải cấp tỉnh cấp quóc gia trong
giải Hội khỏe Phù Đổng,
Cơ sở vất chất:
16 phòng học phục vụ
giảng dạy và học tập. Bàn ghế đúng chuẩn, đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát.
4
phòng học bộ môn Lý – Hóa – Sinh, nghe nhìn : đạt tiêu chuẩn
1 phòng vi tính dạy tin học với 25 máy có
nối mạng Internet
Có
các phòng bộ môn tự nhiên và xã hội cho học sinh
Phòng
thư viện, thiết bị và các phòng chức năng đúng chuẩn
Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2,
tiêu chuẩn hiện đại Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn.
Xây dựng nhà đa năng cho
học sinh học tập vui chơi.
D- CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, dạy học hướng tới cá thể.
Nâng cao chất lượng ứng
dụng CNTT trong dạy và học.
Tăng cường rèn luyện kỹ
năng và khả năng tương tác của học sinh trong quá trình dạy học.
Xây dựng môi trường học tập thân thiện,
tạo điều kiện phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
từng học sinh.
Đánh
giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh.
Đổi
mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn và giáo dục tốt kỹ năng sống cho
học sinh; giúp học sinh có được những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hội nhập cơ
bản.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện
tử, thư viện điện tử… Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học.
Động
viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng
để nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng máy tính, thông thạo ngoại ngữ, phục
vụ cho công việc giảng dạy làm việc trong ngôi trường tiên tiến hiện đại.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
Quy
hoạch, đào tạo và bồi dưỡng lãnh đạo và giáo viên theo hướng sử dụng tốt những
giáo viên hiện có và tuyển dụng giáo viên mới đáp ứng được yêu cầu của công
việc.
Xây
dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng
chuyên môn nghiệp vụ; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi;
có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết,
tâm huyết, trí tuệ, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu cao của xã hội trong
thời kỳ hội nhập.
Tạo
môi trường làm việc thân thiện, năng động, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ
với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi CB – GV- NV đều tự hào, mong muốn
cống hiến cho sự phát triển bền vững của nhà trường.
Nâng
cao thu nhập cho CB – GV- NV, tạo nguồn thu nhập ổn định để đội ngũ an
tâm công tác.
Không
ngừng cải tiến công tác thi đua, khen thưởng sao cho phù hợp với điều kiện thực
tiễn hướng tới sự công bằng, lành mạnh, tạo điều kiện cho từng cá nhân phấn đấu
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động.
Thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt Hội nghị CBCC đầu năm học, nâng cao
tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo trong đội ngũ nhằm đem lại kết
quả tốt nhất cho công tác dạy và học của nhà trường.
Tổ
chức kiểm tra đánh giá chặt chẽ, đúng quy định. Áp dụng các chuẩn vào việc đánh
giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý (chuẩn hiệu trưởng), giảng dạy
(chuẩn nghề nghiệp giáo viên) nhằm đánh giá đúng năng lực từng cá nhân để có kế
hoạch bồi dưỡng, quy hoạch và phát triển đội ngũ kế cận.
- Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa.
Đề nghị với Đảng ủy, HĐND, UBND xã mở
rộng bổ sung Quy hoạch đất cho trường đáp ứng số lượng học sinh đang có
xu hướng gia tăng đều cho các năm đến năm 2025 hoàn thành quy hoạch mở rộng
diện tích sân TDTT 3000m2 và xây nhà đa năng.
Xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, tổ chức bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Tham mưu cho lãnh đạo ngành
giáo dục, UBND xã về kế hoạch tuyển sinh đầu cấp; đề xuất với UBND xã về việc
xây thêm phòng học để đảm bảo đầy đủ phòng học cho năm tới.
Xây
dựng kế hoạch mua sắm hợp lý các trang thiết bị dạy học hiện đại, đúng chuẩn
đảm bảo phục vụ tốt cho yêu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh.
Thực hiện
có hiệu quả chương trình ứng dụng về Công nghệ thông tin.
- Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin.
Quản lý tất cả các khâu trong nhà trường bằng các phần mềm tương
ứng.
Tiến tới quản lý điểm số bằng sổ
điểm điện tử.
- Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục.
Thực hiện đúng
đề án tinh giảm biên chế của nhà trường giai đoạn 2016-2021 để tăng hiệu quả bộ
máy.
Xây dựng kế hoạch tài
chính của nhà trường theo hướng tự chủ hạch toán và minh bạch các nguồn thu,
chi.
Thực hiện
tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục, tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ
chức, cá nhân và CMHS, các mạnh thường quân, nhà tài trợ, khuyến học nhằm tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế.
- Nâng cấp và khai thác có hiệu quả website của nhà trường, giới thiệu rộng rãi các hoạt động của nhà trường trên các phương tiện thông tin đặc biệt qua website của nhà trường để CMHS, học sinh có thể truy cập thông tin về nhà trường. Khai thác hiệu quả chương trình Sổ liên lạc điện tử nhằm giúp phụ huynh theo dõi được quá trình học tập và rèn luyện của con, em giúp họ an tâm khi gửi con em theo học tại trường.
- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội để phối hợp tốt việc giáo dục học sinh.
- Quan hệ tốt chính quyền, cộng đồng, các cơ quan ban ngành nơi địa bàn trường trú đóng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho CB-GV-NV và học sinh tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của địa phương, cộng đồng và khu vực.
E- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Cơ cấu tổ chức
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược, Ban chỉ đạo chịu
trách nhiệm theo dõi, điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều
chỉnh kế hoạch chiến lược từng giai đoạn sao cho sát với tình hình thực tế của
nhà trường, ngành giáo dục, địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện
- a) Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi
tới toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản,
CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường, để kế hoạch
chiến lược của nhà trường trở thành kế hoạch chiến lược của từng cá nhân, tổ
chức đơn vị trong nhà trường với mục tiêu chiến lược và giải pháp chiến lược
phù hợp cho từng giai đoạn.
- b) Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
Giai đoạn
1:
Năm 2016-2017: Phổ biến lấy ý kiến đóng
góp, hoàn thành và triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược. Bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập trung đổi mới phương pháp, nâng cao chất
lượng giáo dục. Thực hiện 30% kế hoạch chiến lược.
Giai
đoạn 2:
Năm 2017-2018: Điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch chiến lược cho phù hợp với yêu cầu mới. Tập trung bổ sung, nâng cấp cơ sở
vật chất, các phòng chức năng, phòng bộ môn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Thực hiện 60% kế hoạch chiến lược.
Giai đoạn
3:
Năm 2018-2019: Đẩy mạnh các hoạt động đã được đề ra trong kế hoạch, nâng
cao chất lượng giáo dục. Thu thập thông tin, kiểm tra đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm về việc thực hiện Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016 – 2020. Thực
hiện 80% kế hoạch chiến lược.Đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
Giai đoạn 2019-2020: Tiếp tục
điều chỉnh bổ sung thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường. Hoàn tất thực hiện kế hoạch chiến lược còn lại.
- c) Phân công thực hiện :
Hiệu
trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng
cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch
trong từng năm học. Tổ chức sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất nội dung,
biện pháp cần điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch từng năm học.
Phó
Hiệu trưởng: Với nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ
chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
Chủ
tịch công đoàn, Bí thư Chi đoàn, Tổng phụ trách: Triển khai thực hiện
kế hoạch trong đoàn thể được phân công phụ trách. Báo cáo thường kỳ nội dung,
biện pháp, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
Tổ
trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong từng tổ; kiểm
tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân
các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất các giải pháp để thực
hiện kế hoạch ngày càng hiệu quả.
Cán bộ,
giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm
học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo phần việc, từng
năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất
các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Trách
nhiện của học sinh: ra sức rèn luyện đạo đức và năng lực học tập
theo phương châm “Chăm ngoan – Học tốt “ và khẩu hiện hành động: “Tự tin – Đoàn
kết – Vượt khó – Vươn lên”, có ý kiến đóng góp xây dựng nhà trường của các tổ
chức đoàn thể. Tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến
thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoăc học
nghề. Phấn đấu trở thành những người công dân tốt.
Trách
nhiệm của ban Đại diện cha me học sinh và cha mẹ học sinh: Phối
hợp với nhà trường, giáo dục và bồi dưỡng cho học sinh các giá trị cốt lõi
trong hệ thống giá trị của kế hoạch chiến lược. Hỗ trợ tinh thần, vật chất xây
dựng đóng góp ý kiến giúp nhà trường hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát
triển từng giai đoạn của kế hoạch chiến lược.
- Kiến nghị với các cơ quan hữu trách:
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo, các
ban ngành huyện:
+ Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và tạo điều kiện thuận lợi về mọi
mặt, giúp nhà trường thực hiện nội dung theo đúng Kế hoạch phù hợp với
chiến lược phát triển.
+ Hỗ trợ về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các
mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
Đối với UBND xã, UBND huyện: Có
cơ chế đầu tư xây dựng CSVC theo các tiêu chí giáo dục của dự án phát triển
nông thôn mới để nhà trường thực hiện Kế hoạch chiến lược./.
TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
Tài file : KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC 2016-2020 .doc